(Note: Just so you know, these verses are from the King James Version (KJV) Bible, which I’ve used here because it’s in the Public Domain and free for use. The KJV is a great translation that stays true to the original Hebrew and Greek, but if the Old English sounds a bit difficult to understand, you’re not alone!! For Bible study, I mainly use the English Standard Version (ESV), so I’d recommend that as well)
🌷 Proverbs 18:10 – "The name of the Lord is a strong tower: the righteous runneth into it, and is safe."
(Châm ngôn 18:10 – "Danh của Đức Chúa Trời là một tháp kiên cố: người công chính chạy vào đó và được an toàn.")
🌷 Psalm 34:7 – "The angel of the Lord encampeth round about them that fear him, and delivereth them."
(Thi thiên 34:7 – "Thiên sứ của Đức Giê-hô-va đóng trại xung quanh những người kính sợ Ngài, và cứu họ.")
🌷 Exodus 14:14 – "The Lord shall fight for you, and ye shall hold your peace."
(Xuất hành 14:14 – "Đức Giê-hô-va sẽ chiến đấu cho các ngươi, và các ngươi sẽ im lặng.")
🌷 Psalm 46:1 – "God is our refuge and strength, a very present help in trouble."
(Thi thiên 46:1 – "Đức Chúa Trời là nơi ẩn náu và sức mạnh của chúng ta, là sự trợ giúp rất hiện diện trong cơn hoạn nạn.")
🌷 Psalm 91:1-16 –
"He that dwelleth in the secret place of the most High shall abide under the shadow of the Almighty.
I will say of the Lord, He is my refuge and my fortress: my God; in him will I trust.
Surely he shall deliver thee from the snare of the fowler, and from the noisome pestilence.
He shall cover thee with his feathers, and under his wings shalt thou trust: his truth shall be thy shield and buckler.
Thou shalt not be afraid for the terror by night; nor for the arrow that flieth by day;
Nor for the pestilence that walketh in darkness; nor for the destruction that wasteth at noonday.
A thousand shall fall at thy side, and ten thousand at thy right hand; but it shall not come nigh thee.
Only with thine eyes shalt thou behold and see the reward of the wicked.
Because thou hast made the Lord, which is my refuge, even the most High, thy habitation;
There shall no evil befall thee, neither shall any plague come nigh thy dwelling.
For he shall give his angels charge over thee, to keep thee in all thy ways.
They shall bear thee up in their hands, lest thou dash thy foot against a stone.
Thou shalt tread upon the lion and adder: the young lion and the dragon shalt thou trample under feet.
Because he hath set his love upon me, therefore will I deliver him: I will set him on high, because he hath known my name.
He shall call upon me, and I will answer him: I will be with him in trouble; I will deliver him, and honour him.
With long life will I satisfy him, and shew him my salvation."
Thi thiên 91:1-16 –
"Người ở trong nơi kín của Đấng Tối Cao sẽ ở dưới bóng của Đấng Toàn Năng.
Ta sẽ nói về Đức Giê-hô-va, Ngài là nơi ẩn náu và là thành lũy của ta: Đức Chúa Trời ta; ta sẽ tin cậy Ngài.
Chắc chắn Ngài sẽ cứu ngươi khỏi bẫy của kẻ săn, và khỏi dịch bệnh ác độc.
Ngài sẽ lấy cánh Ngài mà che chở ngươi, và dưới cánh Ngài ngươi sẽ ẩn náu: sự thật của Ngài sẽ là khiên và khiên bảo vệ ngươi.
Ngươi sẽ không sợ hãi trước sự khủng khiếp ban đêm; cũng không sợ mũi tên bay ban ngày;
Cũng không sợ dịch bệnh đi trong bóng tối; cũng không sợ sự hủy diệt hoành hành vào buổi trưa.
Một ngàn người sẽ ngã bên cạnh ngươi, và mười ngàn người bên phải ngươi; nhưng nó sẽ không đến gần ngươi.
Chỉ với mắt ngươi, ngươi sẽ nhìn thấy và thấy phần thưởng của kẻ ác.
Vì ngươi đã làm Đức Giê-hô-va, Đấng là nơi ẩn náu của ta, là Đấng Tối Cao, nơi ngươi cư ngụ;
Không có tai họa nào sẽ đến với ngươi, cũng không có dịch bệnh nào đến gần nhà ngươi.
Vì Ngài sẽ ra lệnh cho các thiên sứ của Ngài bảo vệ ngươi trong mọi đường đi của ngươi.
Họ sẽ nâng đỡ ngươi trong tay Ngài, để ngươi không dẫm phải đá.
Ngươi sẽ dẫm lên sư tử và rắn: con sư tử trẻ và con rắn ngươi sẽ dẫm đạp dưới chân.
Vì Ngài đã yêu mến ta, nên ta sẽ giải cứu Ngài: ta sẽ nâng Ngài lên cao, vì Ngài đã biết danh ta.
Ngài sẽ kêu cầu ta, và ta sẽ đáp lời Ngài: ta sẽ ở với Ngài trong sự hoạn nạn; ta sẽ cứu Ngài, và tôn vinh Ngài.
Ta sẽ làm Ngài thỏa mãn với một đời dài, và cho Ngài thấy sự cứu rỗi của ta."
~~~~~~~~~~~~~~
("Scripture quotations are from the King James Version (KJV) and the 1934 Vietnamese Bible (Bản Dịch 1934), both of which are in the public domain.
Các câu Kinh Thánh được trích từ Kinh Thánh Bản Dịch 1934 và King James Version (KJV), hiện đang thuộc phạm vi công cộng.")